THÔNG BÁO: XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG XIN KÍNH CHÀO QUÝ KHÁCH. ĐƠN GIÁ XÂY NHÀ PHẦN THÔ NĂM 2024 CHUẨN TỪ 3.400.000vnđ/m2 – 3.600.000vnđ/m2. ĐƠN GIÁ XÂY NHÀ TRỌN GÓI NĂM 2024 CHUẨN TỪ 4.800.000vnđ/m2 – 6.000.000vnđ/m2

Quy trình thi công tầng hầm nhà phố và những khâu cần chuẩn bị nhà anh Hà Bình Thạnh

Ở những thành phố lớn thì việc thiết kế và thi công tầng hầm nhà phố đã trở nên rất phổ biến hiện nay. Việc làm thêm tầng hầm là giải pháp giúp cho chủ đầu tư có thêm không gian để làm kho hoặc là khu vực để xe làm tăng diện tích sử dụng cho các tầng phía trên. Dưới đây Xây Dựng Minh Phương xin gửi tới quý khách bài viết về thi công tầng hầm nhà phố trọn gói anh Hà tại Bình Thạnh mà Minh Phương đã và đang bước vào giai đoạn thi công.

Trước khi thi công thì biện pháp thi công tầng hầm nhà phố là một thủ tục vô cùng cần thiết để được cấp phép xây dựng nhà. Và đây là bài toán không dễ đối với kiến trúc sưkỹ sư xây dựng. Bởi vì tầng hầm luôn nằm phía dưới lòng đất nên việc thi công tầng hầm nhà phố luôn đi đôi với việc thi công đào đất. Khi thi công thì việc đảm bảo an toàn thi công cũng là một vấn đề lớn, công việc sẽ khó khăn khi công trình nằm trong một khu đô thị đông dân cư. Minh Phương xin trình bày các giải pháp kỹ thuật thi công chi tiết dưới đây.

Các giải pháp kỹ thuật thi công chi tiết:

I: TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH THI CÔNG

  • Sau khi nghiên cứu hồ sơ công trình một cách toàn diện. Mặt bằng hiện trạng, bản vẽ kỹ thuật thi công, hồ sơ mời thầu, hứng dẫn kỹ thuật chung và cụ thể với nhà thầu. Chúng tôi ra trình tự thi công như sau:
  • Giai đoạn thứ nhất: Chuẩn bị mặt bằng

+ Nghiên cứu hồ sơ kỹ thuật tầng hầm.

+ Khảo sát hiện trường, điện thi công, nước thi công, tình trạng các công trình lân cận.

Lập biện pháp chi tiết các công tác ép cừ, đào đất, gia công thép cọc, trình tự thi công khun ván, cốt thép, bê tông đài, trình tự thi công tường tầng hầm, thi công xây trát ốp lát…..

Tập kết thiết bị vật tư cần thiết.

  • Giai đoạn thứ hai: Công tác định vị công trình
  • Giai đoạn thứ ba: Thi công phần ngầm
  • Giai đoạn thứ tư: Thi công phần thô các tầng điển hình coog trình ( copa, cột thép bê tông) tương tự như thi công cột vách, dầm, sàn, tầng hầm
  • Giai đoạn thứ năm: Thi công phần hoàn thiện (xây, trát, ốp, lát, lắp đặt hệ thống điện nước…..)

II: ĐỊNH VỊ CÔNG TRÌNH: ( XEM BẢN VẼ ĐỊNH VỊ)

  1. Cách thức triển khai mốc, mốc gưởi
  2. Dự vào số liệu của điểm mốc hiện có do BQL cấp như: tọa độ, cao độ, góc mở… Từ đó nhà thầu sẽ xác định tọa độ, cốt cao của các điểm để định vị công trình.Trong nhiều trường hợp ta không thể xác định ngay được tọa độ điểm ta cần xác định với nhiều lý do: mặt bằng chật hẹp, tầm ngắm bị hạn chế….vvv . như vậy ta cần phải thông quâ các điểm gưởi (mốc gưởi). từ những mốc gưởi sẽ phát triển ra những điểm cần khai triển thông qua hệ tọa độ và lưới khống chế điểm.
  3. Biện pháp bảo vệ mốc gưởi – cách kiểm soát hệ tọa độ điểm.
  4. Để có thể gưởi mốc các mốc đảm bảo không bị dịch chuyển, thất lạc trong quá trình thi công trước tiên ta cần xác định vị trí gưởi mốc sao cho hợp lý.
  5. Mốc gưởi phải đảm bảo các điều kiện sau:
  6. Điểm gưởi là điểm có thể phát triển rộng ra xung quanh
  7. Điểm gưởi và mốc chuẩn đảm bảo được sự kiểm soát theo hai phương đảm bảo tránh sai sót
  8. Điểm gưởi phải được đặt vị trí ít người và phương tiện cơ giới qua lại.
  9. Điểm gưởi có thể được rào và che chắn nhưng cũng không làm cản trở lối đi hoặc làm mất mỹ quan của công trình
  10. Cách kiểm soát tọa độ  điểm
  11. Thông qua hệ tọa độ điểm lưới để xác định mọi vị trí tìm trục cho kết cấu công trình. Tuy nhiên trong quá trình triển khai để tránh sự nhầm lẫn trong quá trình sử dụng số liệu, hoặc lỗi do máy, ta vẫn có thể dùng các phép kiểm tra để kiểm soát các số liệu, hoặc lỗi do máy, ta vẫn có thể dùng các phép kiểm tra để kiểm soát các số liệu thi công, các thức kiểm tra như sau
  12. Kiểm tra máy: thông qua máy vi tính ta có thẻ xác định vị trí điểm, tọa độ điểm một cách chính xác. Từ đó ta mở góc, phóng cạnh để đối chiếu nếu sai số nằm trong phạm vị cho phép thì ta sẽ phải điều chỉnh lại máy.  Ngoài ra ta vẫn có thể dùng những cách đơn giản hơn mà không cần phải sử dụng đến máy vi tính, dùng trực tiếp thước kiểm tra trên một mặt phẳng, đối chiếu đo cạnh dài của máy tim thước thép, với ô cách nhau. Như vậy ta hoàn toàn kiểm soát được máy đo đạc trước khi đư vào sử dụng cho mỗi hạng mục công trình.
  13. Kiểm tra sai số khi đo: Dùng phương pháp đo vòng, điểm kép kiến,  kiểm tra ngược để thoát được sự nhầm lẫn do người sử dụng.
  14. Nguyên tắc căn bản đối với trác địa.
  15. Mọi thiết bị liên quan đến đo đạc cần phải kiểm tra hiệu chỉnh tại cơ quan có đủ chức năng và năng lực nhằm đảm bảo thiết bị máy móc sử dụng trong công trình là được đảm bảo, tin cậy về đọ chính xác.
  16. Trong thời gian sử dung thiết bị có va chạm nặng, hoặc người sử dụng phát hiện rằng độ chính xác của máy không đảm bảo  chính xác thì nhất thiết phải đư máy đi kiểm tra để điều chỉnh
  17. Sau mỗi lần khai triển cần phải được kiểm tra lại theo các cách thưc khác nhau nhằm đảm bảo kết quả là chính xác và đáng tiên cậy nhất

III: BIỆN PHÁP ĐÀO ĐẤT TẦNG HẦM VÀ HỐ MÓNG

  1. Các số liệu cần thiết
  2. Diện tích hố đào khoảng 70m2, chiều sâu hố đào trung bình là 2,80cm
  3. BIỆN PHÁP ĐÀO ĐẤT (xem bản vẽ BPTC)
  4. Trên cơ sở từng cọc cừ và ván ép larsen chống sụt lở đã được triển khai trước khi đào hố móng, chuẩn bị sẵn các hệ giằng chống trước khi đào đất hố móng, đào đến đâu tiến hành giằng chống thành cừ đến đó.
  5. Dùng một máy xúc KOBELCO loại gầu 0.8m3 để đào đất tử trục 4 đến trục 1, biện pháp đào đất là cuốn chiếu, đào đến đâu gọ đến đó.
  6. Sau khi đào đất đến đoạn cuối cùng nhà thầu sẽ đào một đường dốc phía trước A-1 để làm lối lên xuống cho công nhân hoặc máy móc.
  7. Dùng lực lượng thủ công để đào xả đất xung quanh các cọc cừ mà máy không đào được và đáy hố và dồn đất cho máy đào xúc lên ô tô.
  8. Đất đào được chuyển đến nơi đổ theo quy định của Thành Phố bằng xe ô tô bel tự đổ có sức chở từ 3m3/xe đến 6m3/ xe có mui bạt phủ kiến chống đất rơi vãi và bụi bặm, tránh ô nhiễm môi trường.
  9. Địa điểm tập kết đất thải dự kiến tại khu nhà Bè, Q7
  10. Đào khu vực nào thì tiến hành đập đầu cọc, đổ bê tông lót và thi công móng ngay trên khu cự đó.
  11. Xử lý nước hố móng: đây là vấn để được người thi công đặc biệt lưu ý nhằm đảm bảo cho móng luôn khô  ráo.
  12. Tùy theo thời tiết của giai đoạn thi công và lượng nước thược tế mà quyết định quy mô số lượng hố thu nước,  mương rãnh gom nước và máy bơm nước trược 24/24 giờ để đảm bảo đáy móng luôn khô ráo.
  13. Hệ thống thu gom nước đấy móng được thực hiệ tại hố đài móng cốt – 3m các rãnh thu nước thải, nước mư và hạ mực nước ngầm được bố trí sát tường cừ và sâu hơn cốt đào. Các máy bơm nước được thường trực thường xuyên tại các hố ga để bơm nước ra các ga thoats nước của khu vuawcj
  14. Nước thải trước khi đổ vào ống thoát chung của khu vực đã phải được xủ lý lắng cặn hết rác, sỏi sạn bùn đất qua hố ga lắng lọc có lưới sắt chắn rác.

IV: BIỆN PHẤP ĐẬP ĐẦU CỌC

  • Đây là công việc chuẩn bị cho thi công đài móng nhưng có liên quan chặt chẽ và được kết hợp nhip nhàng với quá trình đào đất và đổ lất đấy móng .
  • Sau khi đào đất đến cốt 2.80cm tổ chức đập đầu cọc ngay, thi công sen kẽ kết hợp với sửa thủ công hố móng, đổ bê tông lót đáy đài, sao cho nhanh gọn, không chồng chéo lên nhau mà có hiệu quả nhật.
  • Cọc được cắt bằng phẳng và chừa lại 300mm so với đáy móng
  • Sắt chủ cọc được ngậm vào trong đài cọc với chiều dài 1000mm
  • Đài cọc được đục phá bằng đầu búa gắn trên cần máy xúc, đến gần cốt thiết kế thì dùng dàn búa khí nén với áp lực nén đến 4 + 7 at để đục sửa đảm bảo không bị hỏng đầu cọc.
  • Sắt đai và sắt chủ được cắt bằng máy cắt cầm tay
  • Có biện pháp chống bụi cho người trược tiếp thi công, chống bụi và giảm thiểu tiếng ồn chung cho khu vực lân cận đến mức cho phép.

V: THI CÔNG ĐÀI, GIẰNG MÓNG.

  1. Giải pháp cốp pha; đây là công việc quạn trọng cần phải được lựa chọn tối ưu để đảm bảo chất lượng cao cho móng và dầm giằng móng.
  2. Dò dầm móng và giằng là BTCT toàn khối nên nhà thầu tiến hành thi công cốp pha một lượt và tiến hành đổ bê tông cùng lúc.
  3. Việc vận chuyển cốp pha xuống hố móng được thực hiện bằng thủ công kết hợp với vận chuyển  bằng cầu Kato, gio giai đầu công trình chưa có cẩu tháp.
  4. Giải pháp côp pha để thi công phần trênh cốt giữa đài và giằng móng là dùng biện pháp cốp pha chết bằng tường xây gạch VXM 50#, dầy 110 cho vị trí chênh cốt.
  5. Giải pháp cốp pha cho việc thi công đài móng là dùng cốp pha tổ hợp tôn định hình kết hợp với xà gồ thép u100 và hệ bulong, chống đơn để làm cốp pha thành đài, giằng móng.
  6. Cóp pha lắp ráp đúng hình dạng kích thước thiết kế, văng chống neo buộc chắc chắn ổn định đủ sức chiệu tải, do bê tông và các sung lực thi công, ngoài lực gió bão bất thường gây ra.
  7. Cốp pha lắp dựng chính xác tim trục, cao độ, kín khít đảm bảo không mất nước và vữa xi măng. Trước khi lắp dựng được làm vệ sinh sạch, bôi lowpss chống dính để tháo dỡ đễ dàng không làm xây xác bề mặt bê tông .
  8. Cốp pha móng được tháo dỡ sau 36 giờ một cách nhẹ nhàng tránh mọi chấn động sức vỡ góc cạnh kết cấu bê tông tháo dỗ đến đâu vệ vinh sạch sẽ duy tu, sửa chữa đến đó để đó để chuẩn bị sử dụng luân chuyển kịp thời
  9. Cốp pha được nghịm thu A/B cùng với cốt thép, làm vệ sinh sạch sẽ, tư vấn giám sát cho phép mới được đổ bê tông.
  10. Việc nghiệm thu cốp pha phải tuân theo tiêu chuẩn  TCVN 4453 – 1995
  11. Quá trình thi công bê tông bố trí thợ trực cốp pha để theo dõi bảo dưỡng sửa chữa chữa mọi biến hình biến dạng nhỏ nếu có.
  12. Cốt thép: được gia công tại trạm hiện trường để lắp ráp tại chỗ, đúng Qui trình, quy phạm hiện hành TCVN 5574-1991 TCVN 1651-85, TCVN 3101-79 và TCXD 170: 1989… Cốt thép thành phẩm được vận chuyển xuống đáy móng bằng thủ công kết hợp với cẩu Kato

A: Thép AI có Ra = 2300kg/cm2 và AII có Ra n= 2800kg/cm2, thép AIII có Ra = 3600kg/cm trước khi thu mua đại trà, nhà thầu sẽ lấy mẫu hiện vật, các chứng chỉ nguồn gốc, chứng chỉ chất lượng của nhà sản suất, kết quả thí nghiệm, trình Ban quản lý được chấp thuận bằng văn bản .

Thép được bốc xếp vận chuyển, xếp kho baaor quản theo đúng qui trình qui phạm hiện hành. Kho chứa và trạm gia công có mái che mưa nắng, có gối kê cao 30+50cm, Phân loại riêng biệt theo loại và theo đường kính.

Mỗi lô thép không quá 20 tấn sẽ lấy mẫu thí nghiệm, trong đó 3 mẫu thí nghiệm nén, 3 mẫu thi ngiệm ún nguội và 3 mẫu thí nghiệm hàn nối để kéo .

Đoạn thép nối chồng: 30D (D là đường kính của thanh thép) Phương pháp nối buộc, nối hàn đều tuân theo TCVN 4453-95

Thép mới nguyên, sạch rỉ, sach dầu mỡ, bụi bám. Dây thép buộc không lòi ra mặt bê tông Þ0,8~1mm

Nhà thầu sẽ báo cho giám sất A biết trước 24 giờ để tiến hành nghiệp thu A/B phần, cốt pha, lập biên bẩn cho phép đổ bê tông. Nhà thầu khảo sát lựa chọn nguồn thép liên doanh phù hợp với yêu cầu thiết kế tại các cơ sở sản xuất kinh doanh chuyên ngành : có uy tiến lớn trên thị trường như Tổng công ty thép Việt Nạm … Trình Ban quản lý chấp nhận và chỉ thu mua đại trà sau khi được BQL chấp thuận

Gia công bằng máy đúng qui trình quy phạm:

Thép cuộn được kéo dãn nguội bằng tời điện trước khi cắt ngắn…±

Thép tròn trơn được uốn móc theo qui định của qui phạm.

Cốt thép dầm sàn lắp đặt đúng qui phạm,lớp trên nối giữa nhiệp lớp dưới nối vượt qua gối..

Lắp đủ và đúng hệ con kê bằng bê tông đúc sẵn hoặc nhựa chuyên dụng.

Lắp gối kê đảm bảo khỏng cách giữa 2 lớp cốt thép trên dưới.

Cấm đi lại trực tiếp trên cốt thép trong quá trình đơ bê tông. Nhiệm thu A/B xong, tiến hành đổ bê tông sớm nhất tránh để cốt thép lâu ngoài mưa nắng .

B: thép được lắp ráp vào đúng thiết kế về kích thước, chủng loại, hình dạng, kích thước hình học, đúng số lượng, đúng vị trí, đúng khỏng cách , neo buộc, chắc chắn, ổn định, khổng thể biến hình biến dạng trong quá trình đổ bê tông mối buộc gọn chắc, bẻ vào trong .

C: lớp bảo vệ móng, dầm giằng móng được đảm bảo đúng thiết kế bằng cách buộc hệ thống con kê bê tông đúc sẵn hoặc bằng nhựa cứng chuyên dụng.

D: thép được làm vệ sinh sạch sẽ không buội bặm, đất cát, vôi vữa, dầu mỡ bám dính được A nghiệm thu theo tiêu chuẩn “ công trình khuất “ lập biên bản lưu hồ sơ và cho phép đổ bê tông .

  • Đổ bê tông: việc thi công bê tông phải tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 4453 -95 .

Sử dụng bê tông thưng phẩm theo mác thiết kế sản xuất tại trạm tập trung tại Tp HCM  có công suất lớn hơn 50m3/h chuyển dến hiện trường bằng xe chuyên dụng có thùng quay chưa 7m3 đến 10m3 /xe.

A bê tông có đọ sụt: 18 ± 2cm thỏa mãn yêu cầu thi công bơm áp lực. độ sụt mỗi xe được kiểm tra ngay tại chỗ bằng côn tiêu chuẩn trước khi được phép trút bê tông vào thùng chứa của máy bơm bằng côn tiêu chuẩn.

Quá trình tổ chức thi công tuân thủ các nguyên tắc sau:

Xi măng chỉ dùng PC30 do nhà máy xi măng lò qua sẩn xuất đảm bảo TCVN 2682 – 92 . xi măng, cát đá … đều phải có chứng chỉ kỹ thuật nguồn gốc, lấy mẫu hiện vật .. trình ban quản lý xem xét chấp thuận. Nhà thầu chỉ thu mua cung ứng đại trà cho công trường sau khi đã được BQL chấp thuận.

 Kho xi măng cao ráo cáo mái vầ vách che, đảm bảo thông thoáng. Bục kê cao 30cm, xếp cao không quá 10 bao. Xếp kho và sử dụng đúng thứ tự, không để lưu kho quá thời hạn sử dụng. Số lượng xi măng đúng thiết kế.

Sử dụng phụ gia chống thống phù hợp thiêt kế và hồ sơ mới thầu được BQL xem xét và chấp thuận.

 Khi thi công vào ban đêm Nhà thầu sẽ có kế hoạch thông qua Ban Quản lý Điều kiện làm việc trên công trường luôn được đảm bảo đủ ánh sáng đủ các điều kiện về an toàn lao động. Không đổ bê tông khi trời mưa, phải chuẩn bị đủ phương tiện che đậy nếu gặp mưa… Nếu ngừng quá 12 giờ phải xử lý mối nối như nguyeen tắc đối với mạch ngừng (trong thiết kết). Lấy mẫu bê tông thử độ sụt bằng côn tiêu chuẩn lấy mẫu nén thep TCVN 3105 – 93 (150X150X150) : 6 mẫu, thử 3 mẫu tuổi 7 ngày và 3 mẫu tuổi 28 ngày tại cơ sở thí nghiệm hợp chuẩn quốc gia, trước sự chứng kiến củ giám sát A.

Đầm chặt bằng đầm dùi Þ50 ~60 có tần số 400Hz bán kính 300mmm do thợ chuyên môn bậc cao đảm nhiệm đảm bảo đúng quy trình qui phạm chất lương bê tông đồng đều, không rõ, không phân tầng, phân lớp. Chỗ chật hẹp sẽ được đầm bằng dùi thép tròn và vồ gỗ. Máy đầm phải bố trí đủ số vận hành và số lượng dự phòng .

Đổ xong sẽ che đậy mưa nắng trực tiếp bằng vải thô, bao tải.. và tưới nước bảo dưỡng 5 ~8 lần trong ngầy, kéo dài 7~10 ngày. Nước sạch TCVN 4506-87.

Mạch ngừng: áp dụng theo TCVN 4453-95. Khi đổ tiếp sẽ xử lý mạch ngừng theo qui phạm, đục tẩy sạch vữa, trơ đá rửa sạch, chèn tấm ngăn nước, tưới nước XM nguyên chất trước khi đổ tiếp…

  • Chú ý: (+) Chi khi bê tông mới đổ đạt cường độ R ≥ 15 daN/cm2 mới được phép đi lại và thi công tiếp.

(+) Mẫu nén lấy cho từng lô 50m3 hoặc do giám sát A quyết định theo TCVN 4453 -95 . Mỗi loại kết cấu (móng, cột, sàn,) có mẫu thử đại diện.

Cốt liệu nhỏ: Cát vàng có mô đun độ lớn 2,1÷3,3 và thành phần cỡ hạt được biểu thi qua (hình vẽ) mối quan hệ giữa lượng tích lúy trên sàng (trục tung) và cỡ sàng (trục hoành) (theoTCVN 1770 – 86):

Lượng tích lũy trên sàng 100% với lỗ sàng 0,15mm

Lượng tích lũy trên sàng 80% với lỗ sàng 0,30mm

Lượng tích lũy trên sàng 60% với lỗ sàng 0,60mm

Lượng tích lũy trên sàng 40% với lỗ sàng 1,2mm

Lượng tích lũy trên sàng 20% với lỗ sàng 2,5mm

Lượng tích lũy trên sàng 0% với lỗ sàng 0,5mm

Xi măng: dùng PC30 (do nhà máy lò quay sàn xuất) theo TCVN 2682-92 không dùng các loại đã bón mòn. Hạt mịn tối thiểu là 3000cm2/kg.

Côt liêu lớn: Đá 1×2 và 2×4: nguồn đá Kiện Khê – Phủ Lý:

Mẫu thử: 150x150x150 chính xác , mỗ tổ có ba viên theo tiêu chuẩn TCVN 3105-93 bảo dưỡng trong điều kiện chuẩn, thủ các tuổi:: 7 ngày, và 28 ngày… tại cơ sở thi nghiệm hợp chuẩn quấc gia có đủ tư cách pháp nhân và giấy phép hành nghề, dưới sự chứng kiến của kỹ sư giám sát của chủ đầu tư .   

B: Bê tông được đổ bằng máy bơm:có công suất bơm>80 m3/h.

C: Bê tông được tính toán để đổ gọn trong một ngày làm việc.Trức khi đổ đã chuẩn bị đủ phương tiện che đậy đề phòng mưa gió đột xuất, lựa chọn thời tiết tốt, dự phòng xe máy,nguồn điện đề phòng mọi bất trắc nhằm đảm bảo thi công tốt trong mọi tình huống.

D: Thép chừa sẵn để nối móng với cột, nối dầm với sàn, nối dầm với sàn, nối dầm bo với tường tầng hầm …… được lắp đặt đúng thiết kế, bảo vệ cẩn thận, sạch sẽ không có bất kỳ tổn thương nào do thi công gây ra.

E: Bê tông được bảo dưỡng bằng nước sạch, bắt đầu tưới sau 6 đến 10 giờ kể từ lúc đổ bê tông xong, tưới dầm nước 6 đến 8 lần trong một ngày và kéo dài từ 7 đến 10 ngày.

F: Cốp pha móng chỉ được phép tháo giỡ nhẹ nhàng sau 24 đến 36 giờ kể tử lúc xong.

G: Móng chỉ được lấp đất sau khi đã làm hoàn công, nghiệm thu chất lương, lập biên bản lưu hồ sơ chất lượng – cho phép lấp móng.

Đất móng được chia lớp 20cm, tưới nước đủ ẩm, đầm nén chặt bằng đàm cóc, đầm bàn (nếu đắp cát) kết hợp các loại đầm thủ công cho các góc cạnh.

VI: THI CÔNG NỀN TẦNG HẦM CỘT

  1. Thi công lấp cát hố móng. Sau khi thi công xong phần đài giằng móng, cát lấp phải được tập kết vào công trường bên cạnh hố móng. Cát lấp được vận chuyển xuống hố móng  bằng ben và dùng cẩu  potain chuyển xuống.
  2. Việc lấp đất được tiến hành lần lượt theo tường ô, hướng lấp tử trục 4- 1, Qúa trình lấp đất như sau: Lấp đất theo từng lớp, mỗi lớp dầy 30cm rồi dùng đầm cóc đầm chặt xuống mới lấp lớp tiếp theo.
  3. Đổ bê tông lót nền bằng bê tông mác 150# đá 1×2, lấp đất xong ô móng nào thì đổ bê tông lót luôn ô đó.
  4. Lắp buộc cốt thép nền móng theo đúng thiết kế.
  5. Đổ bê tông nền dầy 200mmm mác 300 có phù gia chống thấm.

VII: THI CÔNG TƯỜNG CHẮN ĐẤT, VÁCH CỨNG (THANG BỘ) VÀ ĐƯỜNG DỐC XUỐNG HÀM (XEM BẨN VẼ BPTC CHI TIẾT)

  1. Thi công tường tầng hầm: xem bản vẽ BPTC chi tiết. Theo biện pháp thi công, Nhà thầu sẽ tiến hành thi công toàn bộ tường vây xung quanh trước rồi mới thi công các cột, vách (vách ngăn) ở phía trong sau.

A: Cốp pha: Sử dụng cốp pha thép định hình, văng chống và chi tiết chốt quay kẹp để liên kết đồng bộ, sử dụng văng chống thép định hình và các lọi tăng đơ cứng, tăng đơ mềm để neo buộc, định vị vững chắc chống biến hình biến dạng như phình, trôi nổi đủ thỏa mãn chiệu đựng sức đẩy của bê tông tươi quâ ống bơm khối lượng lớn.

B: Cốt thép, đổ bê tông bằng mấy bơm bê tông thương phẩm, baỏ đưỡng , tháo cốp pha như đã trình bày ở phần trên.

  • Cốt thép chôn sẵn cột đứng trong bê tông đài móng, được lắp dựng hoàn chỉnh , nghiệm thu A/B sau khi đã lắp 1 phía cốp pha. Phía thứ 2 của cốp pha được dựng lắp và hoàn chỉnh sau.
  • Chú ý :đối với vách tường tầng hầm 1 & 2 trục D & D trên trình tự thi công như sau:
  • + sau khi đổ bê tông tầng hầm, 3 trục C&D nhà thầu sẽ tiến hành thi công rút tường cừ larsen phía trục này đồng thời lấp đất ở bên tường. Do tường trục d&d’ được đặt trên các dầm conson đua ra từ dầm sàn tầng hầm 2 cốt 7.3m nên việc thi công các dầm conson này được tiến hành đồng thời với dầm sàn tầng 2.
  • Thi công cột: xem bản vẽ BPTC- CỘT
  • 1 thi công cột
  • Cột vuông, chử nhật (tầng hầm ) đều sử dụng cốp pha thép định hình, có bình, có đường kính khoảng Þ14 và Þ16 như đã nói ở trên .
  • Với chiều cao từ mặt sàn tầng dưới đến dạ dầm, mũ cột tầng trên khoảng 2.7m nên chỉ đổ bê tông thành 01 đợt.
  • Việc nghiệm thu cốp pha được thược hiện căn cứ theo TCVN 4453 -95.
    • Cốt thép và đổ bê tông: tương tự như đổ vách cứng, đã nói ở trên tức là dùng máy bơm bê tông để đổ bê tông cột.
  • Trước khi đổ bê tông cột cần tưới nước để vệ sinh bên trong và để cốt thép và ván khuôn có đủ độ ẩm tránh hiện tượng vữa bê tông bị khô tại vị trí tiếp giáp với cốt thép và thành cốp pha.
  • Đổ 1 lớp vữa xi măng mác cao dày 10- 20cm vào chân cột trước khi xả bê tông nhằm mục đích tránh hiện tượng phân tầng tại chân cột.
  • Trong công tác bê tông cột thì công tác đầm phải được thực hiện nghiêm ngặt vừa đổ vừa đầm cho tới khi nước xi măng võng lên bề mặt là được.
  • Sau đổ cần tránh gây chấn động mạnh định vị hệ thống cây chống và ván khuôn. Sau khi đổ xong cần phải kiểm tra lại độ phẳng đứng của cột theo 2 phương (nhằm khắc phục kiệp thời sai lệch có thể xẩy ra trong quá trình thi công)
  • Cũng như trên, bê tông cột và vách các loại bê tông sàn, đều được nghiệm thu phần sắt thép cốp pha, lập biên bản lưu hồ sơ chất lượng, cho phép đổ bê tông, Nhà thầu mới đổ bê tông.

VIII: THI CÔNG DẦM SÀN

  • Thi công bê tông mái tầng hầm cũng giống như các công việc trên.
  • Cốp pha thép định hình đồng bộ xà gồ gỗ 8×10 hoặc xà gồ thép U100 dài 3 – 6m giáo chố chữ A (giáo PAL)
  • Hệ giáo chống PAL kết hợp cây chống đơn đảm bảo chắc chắn và ổn định cho kết cấu bê tông cốt thép trong các quá trình thi công. Với hệ thống giáo chống, ván khuôn định hình bằng thép với ưu điểm vượt trội là thi công với tiến độ nhanh hơn và chất lượng tốt hơn, luân chuyển nhiều lần bởi các ưu điểm sau.
  • Độ cứng: chắc bền không biến dạng, chống bám dính bê tông.
  • Đúng hình dạng thiết kết.
  • Khi tháo không gây hư hại cho bê tông.
  • Đảm bảo độ kín khít, độ bằng phẳng của các bộ phận.
  • Trước khi dùng lại, ván khuôn được làm vệ sinh sạch sẽ, bề mặt và các cạnh được làm nhẵn dùn dầu chống dình trước khi đổ bê tông.
  • Nhà thầu tính toán dự trù đảm bảo cung cấp đủ số lương cốp pha, cây chống huy động cho công trình đảm bảo kiệp tín độ đề ra, vừa đủ thời gian tháo giỡ cốp pha.
  • Côt thép được sản xuất gia công tại hiện trường bằng các thiết bị chuyên dụng (xem phần trên).
  • Bê tông thương phẩm nhận từ trạm tập trung tại Tp Hồ chí minh chuyển đến coongtruowngf bằng ô tô chuyên dụng có sức chứa 7,5÷10m3/xe. Đổ bê tông vào kết cấu bằng máy bơm áp lực lớn ,…
  • Trước khi đổ bê tông  phải vệ sinh ván khuôn bằng cách máy nén khí kéo dây dẫn nền và cần xịt khí dài 1,2m đi thổi toàn bộ mặt sàn, đáy dầm và đặc biệt là các đầu cột. đối với các mẫu ván gỗ , thoi bào không thể thổi bay được sẽ dùng thanh thép mài nhọn đầu để xâu từng mẫu một chuyển và chuyển ra khỏi mặt ván sau đó tưới nước rửa sàn đảm bảo cho ván khuôn đủ đọ ẩm và sạch sẽ
  • Trong quá trình đổ bê tông và làm mặt nhà thầu bố trí một tổ trắc đặc thường xuyên bám sát vị trí đổ để kiểm tra và báo hiêu cốt mặt trên sàn .

Quá trình đổ  BT dầm sàn phải chú ý tới bề dầy thiết kế của sàn để đảm bảo bê tông đổ đủ kích thước, không được đi lại trong cốt thép trong khi đổ.

  • Trong quá trình thi công bê tông ngoài yêu cầu về kỹ thuật cần quan tâm đặc biệt tới các chi tiết chôn sẵn, thép chờ, hộp kỹ thuật trong bê tông để tránh phải đục sửa sau này khi đổ bê tông.

Bình luận bài viết

Bình luận gần đây (9 bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

BÁO GIÁ XÂY NHÀ TRỌN GÓI 2025 CẬP NHẬP MỚI NHẤT

BÁO GIÁ XÂY NHÀ TRỌN GÓI 2025 CẬP NHẬP MỚI NHẤT

Công ty Xây Dựng Minh Phương xin chào Quý vị. Bài viết sau đây Xây Dựng Minh Phương xin trình bày về đơn giá xây dựng nhà ở...

Báo giá xây nhà phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Báo giá xây nhà phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Báo giá xây nhà phụ thuộc vào các yếu tố nào? Giá cả là phần được các chủ nhà quan tâm nhất khi xây nhà. Nhưng thị trường...

Báo giá xây nhà trọn gói tphcm và cách tính chi phí xây dựng

Báo giá xây nhà trọn gói tphcm và cách tính chi phí xây dựng

Giá xây dựng nhà trọn gói TPHCM và cách tính giá xây nhà trọn gói Giá xây dựng nhà trọn gói tại tpHCM đang nở rộ hơn bao...

Xây nhà trọn gói uy tín – đơn vị tiên phong khu vực TPHCM

Xây nhà trọn gói uy tín – đơn vị tiên phong khu vực TPHCM

Xây dựng nhà trọn gói chuyên nghiệp tại tphcm Sở hữu một mảnh đất đẹp sau đó là xây nhà. Các gia chủ đều mong muốn tìm được...

Xây dựng nhà trọn gói có phải dịch vụ tối ưu và chuyên nghiệp?

Xây dựng nhà trọn gói có phải dịch vụ tối ưu và chuyên nghiệp?

Xây nhà trọn gói Minh Phương – Dịch vụ tối ưu và chuyên nghiệp Quý vị đang cần xây dựng nhà trọn gói và cần tìm một công...

Xây dựng nhà ở và những kiến thức cần có!

Xây dựng nhà ở và những kiến thức cần có!

Xây dựng nhà ở rất quan trọng và được các gia chủ rất quan tâm. Tuy nhiên, việc xây nhà thì không hề đơn giản vì còn liên...



Công trình tiêu biểu

Các công trình thi công xây dựng nhà, cải tạo nhà tiêu biểu của chúng tôi

Tính chi phí xây dựng

Tiện ích tính diện tích, chi phí xây dựng nhà

Ý kiến khách hàng

Khách hàng đánh giá về chúng tôi
0904 557 884